1. Khái niệm chung vê quỹ đầu tư
Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ.
Căn cứ vào quy mô, cách thức và tính chất góp vốn: quỹ đầu tư chứng khoán được chia thành 2 loại là quỹ đầu tư dạng đóng và quỹ đầu tư dạng mở
- Quỹ đóng (Close ended fund) là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.
- Quỹ mở (Open ended fund) là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.
Căn cứ vào nguồn vốn huy động: quỹ đầu tư được chia thành 2 loại là: quỹ đầu tư thành viên và quỹ đầu tư đại chúng
- Quỹ thành viên là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành riêng lẻ cho một một nhóm nhỏ nhà đầu tư, số thành viên tham gia góp vốn không vượt quá ba mươi thành viên và chỉ bao gồm thành viên là pháp nhân.
- Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng.
Căn cứ theo cơ cấu và hoạt động của quỹ
- Quỹ đầu tư dạng công ty: theo mô hình này, quỹ đầu tư là một pháp nhân, tức là một công ty được hình thành theo quy định của pháp luật từng nước.
- Quỹ đầu tư dạng hợp đồng: toàn bộ các giao dịch kinh doanh của quỹ được công ty QLQ thay mặt cho quỹ tiến hành. Quan hệ giữa nhà đầu tư và công ty quản lý dựa trên sự kiểm soát của HĐ ủy thác quản lý Quỹ.
2. Quỹ đầu tư dạng đóng:
2.1. Khái niệm chung:
Quỹ đóng huy động vốn thông qua phát hành chứng chỉ từng lần một. Nhà đầu tư không mua được chứng chỉ Quỹ ở các lần phát hành tập trung thì chỉ có thể mua lại ở thị trường chứng khoán thứ cấp từ những cổ đông hiện tại giống như giao dịch các cổ phiếu. Quỹ không có liên quan gì tới những giao dịch này. Vì vậy, Quỹ đóng còn có tên là Quỹ giao dịch công cộng (publicly-traded fund). Nhằm tạo tính thanh khoản cho loại quỹ này, sau khi kết thúc việc huy động vốn (hay đóng quỹ), các chứng chỉ quỹ sẽ được niêm yết trên trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc chỉ được giao dịch trên thị trường chứng khoán phi tập trung OTC (Over The Counter) và được giao dịch giống như cổ phiếu thường. Các NĐT có thể mua hoặc bán để thu hồi vốn đầu tư của mình thông qua thị trường thứ cấp. Chứng chỉ quỹ có thể được giao dịch thấp hoặc cao hơn giá trị tài sản ròng của quỹ (NAV). Quỹ đóng có cơ cấu vốn ổn định nên có lợi thế trong việc đầu tư vào các dự án dài hạn và các chứng khoán có tính thanh khoản thấp. Tuy vậy, chứng chỉ Qũy đóng không có tính thanh khoản cao nên thị giá thường thấp và thời gian thu hồi vốn lâu.
2.2. Ưu điểm của quỹ đầu tư dạng đóng?
- Tăng thêm lợi nhuận cho nhà đầu tư
- Quỹ đầu tư dạng đóng có thể đem lại cho nhà đầu tư mức lợi nhuận tối ưu hơn so với quỹ đầu tư dạng mở
- Nhà đầu tư có thể mua hoặc bán quỹ đầu tư dạng đóng trong suốt ngày giao dịch
- Giảm thiểu các chi phí đầu tư do quy mô đầu tư của các quỹ thường lớn.
- Vốn của các nhà đầu tư được quản lý bởi các chuyên gia đầu tư có chuyên môn và giàu kinh nghiệm của một công ty quản lý quỹ.
2.3. Vận hành quỹ đóng
3.Quỹ đóng thành viên và Quỹ đóng niêm yết
Đặc điểm |
Quỹ đóng thành viên |
Quỹ đóng niêm yết |
Mua/bán CCQ |
Không thực hiện việc mua lại chứng chỉ đầu tư trực tiếp từ nhà đầu tư khi họ có nhu cầu bán lại |
Không thực hiện việc mua lại chứng chỉ đầu tư trực tiếp từ nhà đầu tư khi họ có nhu cầu bán lại |
Huy động vốn |
Phát hành riêng lẻ |
Phát hành rộng rãi ra công chúng. Niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán |
Nhà đầu tư |
Tối đa 30 thành viên góp vốn, và chỉ bao gồm thành viên là pháp nhân |
Ít nhất một trăm nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp |
Mức độ rủi ro |
Quỹ thành viên thực hiện các hoạt động đầu tư có tính chất tương đối mạo hiểm, do đó có thể mang lại khoản lợi nhuận tiềm năng rất cao tuy nhiên cũng chứa đựng những rủi ro rất lớn, mà thường công ty quản lý sẽ không thể dùng Quỹ công chúng để đầu tư vì sự an toàn vốn các nhà đầu tư |
Do nguồn vốn của quỹ công chúng được huy động từ nhiều nhà đầu tư nên hoạt động đầu tư của quỹ này phải tuân thủ rất nhiều hạn chế nghiêm ngặt của pháp luật. Công ty quản lý quỹ thực hiện công việc quản lý cũng phải tuân thủ rất nhiều điều kiện khắt khe trong hoạt động quản lý quỹ này. Do dó, lợi nhuận có thể thấp hơn so với quỹ thành viên, đồng thời rủi ro cũng thấp hơn. |
4. Một số văn bản pháp luật điều chỉnh
- Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11của Quốc hội ban hành ngày 29/6/2006, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007;
- Thông tư 212/2012/TT-BTC ngày 5/12/2012 hướng dẫn thành lập, tổ chức và hoạt động Công ty Quản lý Quỹ;
- Thông tư 224/2012/TT-BTC ngày 26/12/2012 hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ đóng, quỹ thành viên, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/3/2013, đồng thời thay thế Quyết định số 45/2007/QĐ-BTC ngày 5/6/2007 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế thành lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.